3 kiểm tra 5 đối chiếu trong các kỹ thuật tiêm chích y khoa có ý nghĩa gì?
Lựa chọn đường dùng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tính chất của thuốc, mục đích điều trị, tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân, thông tin về cân nặng, tuổi tác và cả trạng thái tinh thần và tri giác của người bệnh.
Mục đích của các kỹ thuật tiêm chích y khoa
Trước khi tìm hiểu 3 kiểm tra 5 đối chiếu là gì? Chúng ta hãy điểm qua một vài thông tin về mục đích của các kỹ thuật tiêm thuốc hiện nay. Trong hầu hết các khu vực và khoang trong cơ thể, việc chuyển chất lỏng hoặc thuốc bằng cách tiêm đều có thể thực hiện. Thực tế, có một số loại mô thường được sử dụng để tiêm thuốc vào cơ thể, bao gồm:
Trong da.
Dưới da đây là khu vực nằm giữa lớp da và cơ.
Trong cơ.
Trong tĩnh mạch.
Việc lựa chọn mô phù hợp để tiêm thuốc vào cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Chỉ định
Trường hợp cần thiết tiêm thuốc bao gồm:
Bệnh nhân cấp cứu hoặc bệnh nặng, cần tác dụng nhanh.
Bệnh nhân không thể uống thuốc do nôn ói nhiều.
Bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật.
Tốc độ hấp thụ thuốc
Tiêm vào tĩnh mạch giúp thuốc nhanh chóng vào hệ tuần hoàn.
Tiêm vào cơ hoặc dưới da có tốc độ hấp thụ từ chậm đến nhanh hơn, tuỳ thuộc vào loại mô.
Số lượng thuốc tiêm
Lượng thuốc tiêm vào mỗi mô phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của mô đó.
Tính chất của thuốc tiêm
Các thuốc có tính dầu nên chỉ tiêm vào cơ.
Các thuốc chứa sắt không nên tiêm dưới da để tránh gây hoại tử và viêm.
Quy trình tiêm thuốc
Luôn thực hiện 3 kiểm tra 5 đối chiếu hoặc 5 đúng để đảm bảo an toàn.
Các điều cần chú ý
Phòng tránh nhiễm trùng bằng cách sử dụng dụng cụ vệ sinh và thực hiện các biện pháp vệ sinh phù hợp.
Cẩn thận để tránh lây lan nhiễm trùng qua kim tiêm hoặc ống tiêm.
Thế nào là 3 kiểm tra 5 đối chiếu 5 đúng?
Để có thể hiểu 3 kiểm tra 5 đối chiếu 5 đúng là gì, bạn có thể dựa trên những thông tin dưới đây:
3 kiểm tra là gì?
3 kiểm tra là quy trình kiểm tra ba yếu tố quan trọng trong việc sử dụng thuốc:
Tên người bệnh;
Tên thuốc;
Liều thuốc.
5 đối chiếu nghĩa là gì?
5 đối chiếu là năm vấn đề cần được đối chiếu để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân:
Số giường, số phòng;
Nhãn thuốc;
Chất lượng thuốc;
Đường tiêm thuốc;
Thời hạn sử dụng thuốc.
5 đúng là gì?
5 đúng là nguyên tắc quan trọng mà nhân viên y tế cần tuân thủ khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc:
Đúng người bệnh;
Đúng thuốc;
Đúng liều;
Đúng đường dùng;
Đúng thời gian.
Một số kỹ thuật tiêm chích cơ bản trong y khoa
Kỹ thuật tiêm trong da (Intradermal - ID)
Đây là quy trình đưa một lượng thuốc được chỉ định theo chỉ dẫn của bác sĩ vào lớp thượng bì, nơi mà thuốc sẽ được hấp thụ vào máu và có tác dụng rất chậm.
Trong kỹ thuật tiêm trong da thông thường, nhân viên y tế thường thực hiện các bước sau:
Xác định vị trí cần tiêm và sát khuẩn vùng đó bằng bông gòn có cồn từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc.
Lấy thuốc và cầm kim hướng lên trên, xoay đầu kim vát ngửa lên cùng chiều với mặt số bơm tiêm, ấn nhẹ bơm tiêm để loại bỏ khí dư.
Kéo căng phần da ở vùng tiêm và đặt kim tiêm sao cho phần vát ở đầu mũi kim hướng lên trên.
Đưa bơm kim gần da chếch một góc từ 10-15 độ và đẩy nhẹ cho đến khi mũi kim ngập hoàn toàn vào da.
Sử dụng ngón tay cái để đẩy bơm tiêm từ từ để tiêm thuốc vào trong da và quan sát biểu hiện tại vị trí tiêm.
Vùng tiêm sẽ nổi lên một cục kích thước gần bằng hạt bắp và da sẽ đổi màu trắng bệch.
Sau khi tiêm đủ liều lượng chỉ định, rút kim tiêm nhanh chóng và kéo căng da ở vùng tiêm trong vài giây.
Cuối cùng, thực hiện sát khuẩn vùng tiêm để hoàn thành quy trình.
Tiêm tĩnh mạch (Intravenous-IV)
Tiêm tĩnh mạch (Intravenous-IV) là quá trình đưa thuốc trực tiếp vào trong tĩnh mạch. Kỹ thuật này được áp dụng trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân cấp cứu.
Bệnh nhân trong tình trạng nặng cần tác dụng nhanh.
Bệnh nhân suy kiệt.
Bệnh nhân có vấn đề về niêm mạc, không hấp thụ hoặc thuốc bị phá hủy bởi đường tiêu hóa.
Bệnh nhân không thể uống thuốc, nôn mửa nhiều, bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật, hoặc bệnh nhân bị rối loạn tâm thần không hợp tác.
Các bước tiến hành đảm bảo theo 3 kiểm tra 5 đối chiếu:
Đảm bảo đối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải thích.
Bộc lộ vùng tiêm.
Xác định vị trí tiêm và đeo găng tay sạch.
Buộc dây garo ở phía trên vị trí tiêm khoảng 5-10cm.
Sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn ốc.
Tiếp tục sát khuẩn tay lại một lần nữa.
Thực hiện đẩy hết bọt khí trong bơm tiêm.
Căng da vùng tiêm và đâm kim tiêm vào tĩnh mạch với góc khoảng 30-40 độ so với bề mặt da.
Kiểm tra xem có máu chảy vào kim không khi kéo pittong lên, nếu không cần điều chỉnh lại vị trí kim tiêm.
Khi đã xác định đúng vị trí tiêm, rút dây garo và bơm thuốc chậm và quan sát phản ứng của bệnh nhân.
Rút kim tiêm ra nhanh chóng và đặt bông gòn khô lên vị trí tiêm để xoa nhẹ nhàng.
Tháo găng tay và thông báo cho bệnh nhân biết quá trình tiêm đã hoàn thành.
Thu dọn dụng cụ và ghi chép vào hồ sơ.
Kỹ thuật tiêm dưới da (Subcutaneous-SC)
Đây là quy trình thực hiện nhằm đưa một lượng thuốc vào mô liên kết lỏng lẻo dưới da. Kỹ thuật này được áp dụng trong các trường hợp sau:
Tiêm Insulin.
Các trường hợp muốn thuốc ngấm từ từ vào cơ thể để phát huy tác dụng dài lâu.
Các bước tiến hành tiêm dưới da:
Đảm bảo đối chiếu đúng bệnh nhân, thông báo và giải thích.
Bộc lộ vùng tiêm và xác định vị trí cần tiêm.
Đeo găng tay sạch.
Sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc.
Thực hiện sát khuẩn tay một lần nữa.
Đuổi hết bọt khí trong bơm tiêm.
Véo da ở vùng tiêm và đâm kim tiêm với góc khoảng 45 độ so với bề mặt da.
Kiểm tra xem có máu chảy vào kim không và điều chỉnh vị trí kim nếu cần thiết.
Sau khi xác định đúng vị trí, bơm thuốc chậm và quan sát phản ứng của bệnh nhân.
Rút kim tiêm ra nhanh chóng và đặt bông gòn khô lên vị trí tiêm để xoa nhẹ nhàng.
Tháo găng tay và thông báo cho bệnh nhân biết quá trình tiêm đã hoàn thành.
Thu dọn dụng cụ và ghi chép vào hồ sơ.
Kỹ thuật tiêm bắp (Intramuscular - IM)
Đây là phương pháp chuyển một lượng thuốc vào bắp thịt ở trong cơ. Sử dụng kỹ thuật này, thuốc thường sẽ có tác dụng nhanh hơn so với việc tiêm dưới da. Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các trường hợp sử dụng dung dịch đặc trưng như:
Quinin, Ete.
Dung dịch dầu: Khó tan, gây đau.
Dung dịch keo, muối thủy ngân, muối bạc, hormon, kháng sinh... tan chậm, gây đau.
Hầu hết các loại thuốc tiêm dưới da đều có thể tiêm bắp, ngoại trừ caffeine.
Các bước thực hiện kỹ thuật tiêm bắp:
Đảm bảo đối chiếu chính xác thông tin bệnh nhân và thông báo trước khi tiêm.
Bộc lộ vùng tiêm và xác định vị trí cần tiêm.
Đeo găng tay sạch.
Sát khuẩn vùng tiêm bằng bông cồn xoắn từ trong ra ngoài khoảng 5cm.
Thực hiện sát khuẩn tay thêm một lần nữa.
Đẩy khí trong bơm tiêm ra ngoài.
Căng da vùng tiêm và đâm kim tiêm với góc khoảng 90 độ so với bề mặt da.
Kiểm tra xem có máu không và điều chỉnh vị trí kim nếu cần.
Bơm thuốc chậm và quan sát phản ứng của bệnh nhân.
Rút kim ra nhanh chóng theo hướng đâm kim vào.
Đặt bông gòn khô lên vị trí tiêm và xoa nhẹ nhàng.
Tháo găng tay và thông báo cho bệnh nhân biết tiến trình tiêm đã hoàn thành.
Thu dọn dụng cụ và ghi chú vào hồ sơ.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu thêm về 3 kiểm tra 5 đối chiếu 5 đúng là gì, cũng như các kỹ thuật tiêm chích cơ bản trong y khoa. Đây được xem là nguyên tắc về sử dụng thuốc mà mỗi nhân viên y tế cần tuân thủ đúng, đầy đủ và một cách nghiêm túc để hỗ trợ người bệnh được tốt nhất.