Chẩn đoán giai đoạn ung thư càng chính xác sẽ giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị càng phù hợp và góp phần tiên lượng sống còn cho người bệnh. Để đánh giá các giai đoạn ung thư thực quản, tùy mỗi trường hợp bệnh cụ thể sẽ cần kết hợp các kết quả chẩn đoán hình ảnh học khác nhau.
Phân giai đoạn hay mô tả giai đoạn ung thư là việc đánh giá vị trí đầu tiên của khối u, khảo sát mức độ xâm lấn và lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch cũng như khả năng di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể. Để có thể đánh giá chính xác giai đoạn ung thư, người bệnh cần thực hiện các chẩn đoán hình ảnh như nội soi, siêu âm, CT scan, MRI hoặc PET-CT; trong một số tình huống có thể cần phải kết hợp nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh để phân được giai đoạn chính xác nhất. Việc phân loại được giai đoạn ung thư thực quản giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp; đồng thời đánh giá tiên lượng, khả năng đáp ứng với điều trị của từng người bệnh cụ thể. (1)
Ung thư thực quản giai đoạn sớm nhất được gọi là giai đoạn 0 (loạn sản cấp độ cao). Sau đó, ung thư có thể phát triển với mức độ tăng dần, được xếp từ giai đoạn I (1) đến IV (4). Con số càng thấp đồng nghĩa với mức độ tế bào ung thư ít xâm lấn và ngược lại, con số càng cao cho thất khối u đã xâm lấn và lan rộng đến các cơ quan xa.
Thực quản là một phần của ống tiêu hóa (còn được gọi là đường tiêu hóa, đường ruột). Hệ tiêu hóa bao gồm các cơ quan: miệng, họng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng (ruột già), trực tràng và hậu môn. Hệ tiêu hóa đóng vai trò tiếp nhận, vận chuyển và phân hủy thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.
Cấu trúc thực quản có hình ống, độ dài khoảng 25cm và đường kính 2,5cm. Thức ăn từ miệng vào, nhờ vào sự co bóp của ống tiêu hóa (gọi là nhu động), đồng thời với tác động của trọng lực, thức ăn di chuyển qua ống thực quản và đến dạ dày. Thực quản có vị trí phía sau khí quản (đường thở) và phía trước cột sống. Thực quản được chia làm 3 đoạn chính: trên, giữa, dưới.
Ung thư thực quản xuất hiện khi các tế bào phát triển bất thường không thể kiểm soát tại thực quản, bao gồm 2 dạng chính:
Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: American Joint Committee on Cancer) năm 2017, ung thư thực quản được phân giai đoạn dựa trên 3 yếu tố sau: (2)
Bác sĩ thường sử dụng hệ thống TNM để đánh giá các giai đoạn ung thư thực quản. Dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: American Joint Committee on Cancer), với phiên bản 8 (cập nhật mới nhất năm 2017), hệ thống phân loại giai đoạn ung thư thực quản được phân thành 2 loại là ung thư biểu mô tế bào gai (hay còn gọi là tế bào vảy) và ung thư biểu mô tuyến. (3)
Ung thư biểu mô tế bào vảy (còn được gọi là tế bào gai): tế bào ung thư có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào trong thực quản, tuy nhiên thường gặp nhất ở đoạn trên và giữa thực quản.
Ung thư xuất hiện ở lớp biểu mô (lớp trên cùng tế bào lót trong thực quản) và có thể nằm bất cứ vị trí nào trong thực quản. Khối u còn giới hạn ở lớp biểu mô, chưa xâm lấn qua lớp màng đáy, chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào và chưa di căn các cơ quan xa. (4)
Xem thêm: Ung thư thực quản giai đoạn 0: Cẩn thận với giai đoạn tiền ung thư.
Khối u xâm lấn qua lớp màng đáy đến lớp đệm, lớp cơ niêm hoặc lớp dưới niêm mạc. Tế bào ung thư có thể chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào hoặc cũng có thể di căn 1-2 hạch bạch huyết lân cận, chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Xem thêm: Ung thư thực quản giai đoạn I: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị.
Khối u đã lấn sâu đến lớp cơ hoặc đến lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản). Tế bào ung thư có thể chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào hoặc cũng có thể di căn 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Xem thêm: Ung thư thực quản giai đoạn II: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị.
Khối u phát triển đến lớp lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản). Tế bào ung thư lan rộng đến nhiều hơn 3 hạch bạch huyết vùng nhưng không quá 6 hạch, chưa di căn đến các cơ quan xa.
Hoặc ung thư phát triển qua lớp màng đáy đến bất kỳ lớp nào của thực quản nhưng chưa xâm lấn cấu trúc kế cận và tế bào ung thư đã di căn nhiều hơn 6 hạch bạch huyết vùng nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa.
Xem thêm: Ung thư thực quản giai đoạn III (3): Triệu chứng, chẩn đoán & điều trị
Ung thư xâm lấn đến một hoặc nhiều các cơ quan lân cận, bao gồm màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (bụng), động mạch chủ, cột sống, đường thở. Tế bào ung thư đã di căn ra các hạch bạch huyết vùng lân cận nhưng không quá 6 hạch, chưa di căn các cơ quan xa.
Hoặc ung thư phát triển đến bất kỳ lớp nào của thực quản và di căn nhiều hơn 6 hạch bạch huyết nhưng chưa di căn xa.
Ung thư đã di căn xa tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng.
Xem thêm: Ung thư thực quản giai đoạn cuối (4): Triệu chứng và điều trị.
Ung thư biểu mô tế bào tuyến: có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của thực quản nhưng thường gặp nhất ở thực quản đoạn dưới. (5)
Ung thư xuất hiện ở lớp biểu mô (lớp trên cùng tế bào lót trong thực quản) và có thể nằm bất cứ vị trí nào trong thực quản. Khối u còn giới hạn ở lớp biểu mô, chưa xâm lấn qua lớp màng đáy, chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào và chưa di căn các cơ quan xa.
Tế bào ung thư lấn qua lớp màng đáy đến lớp đệm, lớp cơ niêm hoặc lớp dưới niêm mạc. Tế bào ung thư chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào và chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Khối u đã lấn sâu đến lớp cơ. Tế bào ung thư đã di căn 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Hoặc khối u đã lấn sâu đến lớp vỏ (lớp ngoài cùng thực quản). Tế bào ung thư có thể chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào hoặc cũng có thể di căn 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Hoặc ung thư xâm lấn đến một hoặc nhiều các cơ quan lân cận, bao gồm màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (bụng). Tế bào ung thư đã di căn 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Ung thư phát triển qua lớp màng đáy đến bất kỳ lớp nào của thực quản, có thể đã xâm lấn cấu trúc kế cận nhưng không xâm lấn đến động mạch chủ, cột sống và đường thở. Tế bào ung thư đã di căn nhiều hơn 3 hạch bạch huyết vùng nhưng không quá 6 hạch và chưa di căn xa.
Hoặc ung thư xâm lấn các cơ quan lân cận, bao gồm động mạch chủ, cột sống, đường thở. Tế bào ung thư có thể chưa lan rộng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào hoặc cũng có thể di căn 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.
Hoặc ung thư phát triển đến bất kỳ lớp nào của thực quản cũng có thể xâm lấn cơ quan lân cận và di căn nhiều hơn 7 hạch bạch huyết vùng nhưng chưa di căn xa.
Ung thư đã di căn xa tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng.
Tỷ lệ sống còn của bệnh ung thư thực quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm giai đoạn ung thư, độ tuổi và sức khỏe chung của người bệnh…
Tỷ lệ sống còn chung sau 5 năm đối với bệnh ung thư thực quản là khoảng 20%, nhưng tỷ lệ sống còn 5 năm có thể dao động từ 5% đến 47%. Khi ung thư thực quản được phát hiện sớm với khối u chưa xâm lấn sâu thì tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ cao hơn. Khi khối u đã lớn và xâm lấn cơ quan lân cận hoặc đã di căn đến nhiều hạch bạch huyết hay các bộ phận khác của cơ thể, việc điều trị sẽ khó khăn hơn và tỷ lệ sống sau 5 năm cũng thấp hơn (dao động từ 6-26%).
Tỷ lệ sống sau điều trị ung thư thực quản còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Do đó, đối với câu hỏi “Ung thư thực quản sống được bao lâu?”, người bệnh chỉ nên xem các số liệu trên là một yếu tố tham khảo; và nên tham vấn trực tiếp với bác sĩ điều trị.
Theo cơ sở dữ liệu ung thư từ Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế Globocan năm 2020, ung thư thực quản là bệnh lý ung thư ác tính gây tử vong phổ biến thứ 6 trên toàn thế giới và thứ 9 tại Việt Nam. Khả năng điều trị dứt điểm bệnh lý ung thư thực quản thường thấp, đạt 25% do bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi ung thư đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Khám tầm soát ung thư thực quản giúp phát hiện bệnh trước khi các triệu chứng đã rõ ràng. Dựa trên các kết quả xét nghiệm, bác sĩ chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản và đưa ra các kế hoạch theo dõi, điều trị tốt nhất, phù hợp với tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Phát hiện và điều trị từ giai đoạn sớm dễ dàng, hiệu quả hơn nhiều so với điều trị ung thư thực quản ở giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn cuối.
Hiện nay, BVĐK Tâm Anh triển khai dịch vụ khám tầm soát và điều trị ung thư thực quản nhằm phát hiện kịp thời, điều trị triệt căn ung thư ngay từ giai đoạn sớm. BVĐK Tâm Anh được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị y tế hiện đại nhập khẩu từ các quốc gia có nền y học phát triển như Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… như hệ thống nội soi Fuji 7000, máy nội soi Xion từ Đức, Hệ thống máy siêu âm Doppler màu 4D, siêu âm đầu dò qua trực tràng hiện đại… đến hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính CT 768 lát cắt Somatom Drive (Đức), hệ thống chụp cộng hưởng từ thế hệ mới MAGNETOM Amira BioMatrix (Siemens - Đức)… cho kết quả xét nghiệm nhanh chóng, chi tiết, hỗ trợ bác sĩ đánh giá giai đoạn chuẩn xác và đề xuất phác đồ điều trị phù hợp.
Bên cạnh đó, đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa tại Tâm Anh giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, liên tục cập nhật tiến bộ y khoa trên thế giới ứng dụng vào phác đồ điều trị bệnh nhân ung thư. Mỗi quy trình xét nghiệm tầm soát, điều trị ung thư đều sẽ được bác sĩ tư vấn chi tiết và đội ngũ Điều dưỡng viên hỗ trợ bệnh nhân. Ngoài ra, các bác sĩ chuyên khoa Ung bướu kết hợp với bác sĩ chuyên khoa Dinh dưỡng tư vấn chế độ ăn uống phù hợp với bệnh nhân nhằm giúp người bệnh đáp ứng tối đa liệu trình điều trị, sớm phục hồi sức khỏe sau điều trị.
Để đặt lịch khám tầm soát, tư vấn và điều trị ung thư thực quản tại BVĐK Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau:
Các giai đoạn ung thư thực quản chỉ được bác sĩ chẩn đoán khi có đầy đủ các xét nghiệm. Người bệnh nếu có nghi ngờ hoặc thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc ung thư thực quản, nên thăm khám tại các bệnh viện có chuyên khoa Ung bướu để được điều trị kịp thời. Bệnh nhân tuyệt đối không được tự chẩn đoán bệnh dựa trên đặc điểm, triệu chứng hoặc tự điều trị không tuân theo phác đồ đã được lên kế hoạch.
Link nội dung: https://tlpd.vn/5-giai-doan-ung-thu-thuc-quan-cach-danh-gia-va-chan-doan-chi-tiet-a36029.html