Hợp đồng vô thời hạn là loại hợp đồng khá phổ biến được sử dụng trong quan hệ lao động hiện nay. Hợp đồng này có đặc điểm gì? Người lao động được hưởng quyền lợi như thế nào khi ký kết hợp đồng vô thời hạn? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.
1. Hợp đồng vô thời hạn là gì?
Hợp đồng vô thời hạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong đó, hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng. Đây là căn cứ để xác định có hay không có quan hệ lao động.
Hợp đồng vô thời hạn là hợp đồng không xác định thời hạn.
Ngoài ra, việc ký kết hợp đồng lao động còn giúp đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi tham gia vào quan hệ lao động.
2. Quyền lợi khi ký hợp đồng vô thời hạn
- Thời hạn của hợp đồng là không xác định
Với hợp đồng lao động xác định thời hạn, xác bên sẽ thực hiện theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng tối đa không được quá 03 năm. Hết thời hạn này, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt tự động. Trường hợp doanh nghiệp muốn tiếp tục sử dụng người lao động, 02 bên phải tiến hành ký hợp đồng mới. Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa hai lần, nếu sau đó tiếp tục làm việc thì phải tiến hành ký hợp đồng vô thời hạn.
Người lao động có quyền lợi gì khi ký hợp đồng vô thời hạn?
Ngược lại, với hợp đồng không xác định thời hạn, chỉ với một lần ký duy nhất, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận cho đến khi hai bên chấm dứt hợp đồng, hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Người lao động được tham gia BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ theo quy định.
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động ký kết hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên sẽ được tham gia BHXH bắt buộc.
Ngoài ra, Khoản 1, Điều 1, Nghị định 146/2018/NĐ-CP cũng quy định, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, hoặc hợp đồng không xác định thời hạn sẽ bắt buộc tham gia BHYT.
Điều 43, Luật Việc làm năm 2013 cũng quy định: Người lao động ký kết hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên sẽ được tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động sẽ được tham gia đầy đủ các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
3.1. Đối với người lao động
Theo quy định tại Điều 34, Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo, không thuộc các trường hợp được trả tự do theo quy định, hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam nhưng bị trục xuất theo quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động bị chết hoặc bị tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích…
- Người lao động bị sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng giấy phép lao động hết hiệu lực.
Điều kiện chấm dứt hợp đồng vô thời hạn là gì?
Ngoài ra, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động trong một số trường hợp như:
- Báo trước cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày (Điểm a, Khoản 1, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019)
- Không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Không được bố trí công việc, địa điểm làm việc theo đúng thỏa thuận, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Không được trả đủ lương, trả lương không đúng thời hạn, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có những lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định.
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3.2. Đối với người sử dụng lao động
Theo quy định tại Điều 34, Luật lao động 2019, người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trong một số trường hợp sau đây:
- Hai bên thỏa thuận đi đến chấm dứt hợp đồng.
- Người sử dụng lao động là cá nhân bị chết, bị tòa tuyên án mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
- Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại Điều 36, Bộ luật lao động 2019.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43, Bộ luật lao động năm 2019.
Trên đây là một số quy định về hợp đồng vô thời hạn. Hy vọng qua bài viết, độc giả đã nắm được quyền lợi khi ký hợp đồng cũng như căn cứ để chấm dứt hợp đồng.